Môn Ngữ Văn Lớp 10 trả lời giúp em câu 1 2 3 4 5 6 8 với ạ

Question

Môn Ngữ Văn Lớp 10 trả lời giúp em câu 1 2 3 4 5 6 8 với ạ Giúp em bài này với ạ em cần gấp, đừng copy nguồn trên mạng nha. Em xin cảm ơn thầy cô và các bạn nhiều.
mon-ngu-van-lop-10-tra-loi-giup-em-cau-1-2-3-4-5-6-8-voi-a

in progress 0
7 tháng 2022-08-20T21:58:50+00:00 2 Answers 0 views 0

Trả lời ( )

  1. hoaianh
    0
    2022-08-20T21:59:52+00:00

    Câu 1: 

    1. Quê hương, gia đình:

    – Nguyễn Trãi (1380 – 1442), hiệu là Ức Trai.

    – quê Chí Linh, Hải Dương.

    – Xuất thân trong một gia đình có truyền thống yêu nước, văn hóa, văn học.

    2. Thuở thiếu thời:

    – Lên 5 tuổi, Nguyễn Trãi mất mẹ, sống cùng ông ngoại ở Côn Sơn.

    – Năm 10 tuổi, ông ngoại qua đời, được bố đón về Nhị Khê, Thường Tín, Hà Tây.

    → Sớm phải chịu đau thương, mất mát.

    3. Khi trưởng thành:

    – Năm 1400 (Nguyễn Trãi 20 tuổi): Đỗ Thái học sinh.

    – Năm 1407, giặc Minh cướp nước ta, cha của Nguyễn Trãi bị bắt sang Trung Quốc nhưng ông vẫn khắc ghi lời cha dặn con trở về rửa nhục cho nước, trả thù cho cha, như thế mới là đạo hiếu.

    – Sau khi thoát khỏi sự giam lỏng của giặc Minh ở Đông Quan, Nguyễn Trãi tìm đường vào Lam Sơn, Thanh Hóa.

    – Năm 1427 – 1428, kháng chiến chống Minh thắng lợi, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết “Bình Ngô đại cáo” mở ra một thời kì mới cho Đại Việt.

    – Năm 1439, Nguyễn Trãi xin về ở ẩn ở Côn Sơn.

    – Năm 1440, Lê Thái Tổ mất, Lê Thái Tông lên ngôi vua, mời ông ra giúp nước.

    – Năm 1442, án oan Lệ chi viên đã khép lại cuộc đời bi tráng mà nhiều đau thương của Nguyễn Trãi, phải chịu tru di tam tộc.

    Câu 2:

    Có thể nói Nguyễn Trãi là một nhân vật lịch sử vĩ đại vì đây là một con người toàn đức toàn tài, công thành danh toại, có những đóng góp to lớn cho lịch sử, những áng văn chương để đời của ông vẫn còn lưu danh muôn thuở, là bài học răn dạy đầy giá trị, ý nghĩa cho muôn đời sau.

    0
    2022-08-20T21:59:55+00:00

    Câu 1:

    Nguyễn Trãi sinh năm 1380, mất năm 1442, hiệu là Ức Trai, quê ở làng Chi Ngại (Chi Linh, Hải Dương) sau rời về Nhị Khê (Thường Tín, Hà Tây, nay thuộc Hà Nội)

    – Gia đình: Nguyễn Trãi sinh ra trong một gia đình cả bên nội và bên ngoại đều có hai truyền thống lớn là yêu nước và văn hóa, văn học. Chính điều này đã tạo điều kiện cho Nguyễn Trãi được tiếp xúc và thấu hiểu tư tưởng chính trị của Nho giáo.

    – Con người:

        + Nguyễn Trãi mồ côi mẹ từ lúc 5 tuổi.

        + Năm 1400, đỗ Thái học sinh và cùng cha làm quan dưới triều Hồ

        + Năm 1407, giặc Minh cướp nước ta, Nguyễn Trãi theo Lê Lợi tham gia khởi nghĩa và góp phần to lớn vào chiến thắng vẻ vang của dân tộc.

        + Cuối năm 1427, đầu năm 1428, cuộc khởi nghĩa Lam Sơn toàn thắng, Nguyễn Trãi thừa lệnh Lê Lợi viết Bình Ngô đại cáo và hăng hái tham gia vào công cuộc xây dựng lại đất nước

        + Năm 1439, Nguyễn Trãi xin về ở ẩn tại Côn Sơn

        + Năm 1440, ông được Lê Thái Tông mời ra giúp nước

        + Năm 1442, Nguyễn Trãi chịu oan án Lệ Chi viên và bị khép vào tội “tru di tam tộc”.

        + 1464, Lê Thánh Tông minh oan cho Nguyễn Trãi và cho sưu tầm lại thơ văn của ông.

    – Thời đại: Nguyễn Trãi sống trong thời đại xã hội nhiều biến động, loạn lạc – mâu thuẫn nội bộ trong triều đình phong kiến, đất nước có giặc ngoại xâm, đời sống nhân dân cơ cực và các cuộc khởi nghĩa của nhân dân nổ ra khắp nơi… điều này đã hướng ngòi bút của ông hướng tới hiện thực đời sống.

    – Sự nghiệp sáng tác: Nguyễn Trãi là tác giả xuất sắc về nhiều thể loại văn học, bao gồm cả chữ Hán và chữ Nôm

        + Sáng tác viết bằng chữ Hán: Quân trung từ mệnh tập, Bình Ngô đại cáo, Ức Trai thi tập, Chí Linh sơn phú, Băng Hồ di sự lục, Lam Sơn thực lục, Văn bia Vĩnh Lăng, Văn loại.

        + Sáng tác viết bằng chữ Nôm: Quốc âm thi tập gồm 254 bài thơ viết theo thể Đường luật hoặc Đường luật xen lục ngôn.

        + Ngoài sáng tác văn học, Nguyễn Trãi còn để lại cuốn Dư địa chí, một bộ sách địa lí cổ nhất Việt Nam.

    – Phong cách sáng tác:

        + Văn chính luận: Nguyễn Trãi là nhà văn chính luận kiệt xuất, những tác phẩm văn chính luận của ông có luận điểm vững chắc, lập luận chặt chẽ với giọng điệu linh hoạt

        + Nguyễn Trãi là nhà thơ trữ tình sâu sắc.

    Câu 2:

    Những năm thế kỉ XIV, nước ta bị xâm lược, nhà Hồ lật đổ nhà Trần, quân Minh xâm lược nước ta. Sau khi thoát khỏi sự giam lỏng của giặc Minh, Nguyễn Trãi đã tìm vào Lam Sơn theo Lê Lợi khởi nghĩa. … Chính  thế có thể nói Nguyễn Trãi là một nhân vật lịch sử vĩ đại đã góp phần làm nên lịch sử dân tộc nước nhà.

    Câu 6:

    – Phần 1 (từ đầu đến “chứng cớ còn ghi”): Luận đề chính nghĩa (Tiền đề lí luận)

    – Phần 2 (tiếp đó đến “Ai bảo thần dân chịu được”): Bản cáo trạng hùng hồn, đẫm máu về tội ác của kẻ thù. (Soi chiếu lí luận vào thực tiễn)

    – Phần 3 (tiếp đó đến “Cũng là chưa thấy xưa nay”): Bản hùng ca về cuộc khỏi nghĩa Lam Sơn

    – Phần 4 (còn lại): Lời tuyên bố độc lập

    Câu 8:

    – Giặc minh xâm lược, cai trị nước ta và gây ra biết bao tội ác:

        + Lừa dối nhân dân ta

        + Tàn sát dã man những người vô tội

        + Bóc lột nhân dân ta bằng chế độ thuế khóa nặng nề

        + Bắt phu phen, phục dịch

        + Vơ vét của cải

        + Hủy hoại nền văn hóa Đại Việt

    – Thái độ căm phẫn của nhân dân:

        + Hình ảnh phóng đại “trúc Nam Sơn không ghi hết tội, nước Đông Hải không rửa sạch mùi” lấy cái vô cùng của tự nhiên để nói về tội ác của giặc Minh.

        + Câu hỏi tu từ “lẽ nào…chịu được”: Tội ác không thể dung thứ của giặc

            ⇒ Bản cáo trạng đanh thép về tội ác dã man của giặc minh, đồng thời là thái độ căm phẫn, tức giận khôn cùng của nhân dân ta

Leave an answer

Browse

14:7-5x6+12:4 = ? ( )